ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ GIEO HẠT, GIÁ THỂ GIEO HẠT VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HẠT ĐẾN KHẢ NĂNG NẢY MẦM VÀ CHẤT LƯỢNG CÂY GIỐNG KHỔ SÂM BẮC (Sophora flavescens Ait.) TẠI SA PA – LÀO CAI
Thông tin bài báo
Ngày nhận bài: 28/03/20                Ngày hoàn thiện: 12/07/20                Ngày đăng: 28/07/20Tóm tắt
Khổ sâm bắc (Sophora flavescens Ait.) thuộc họ Đậu (Fabaceae) là cây thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc. Dịch chiết rừ rễ Khổ sâm có tính kháng khuẩn và kháng nấm, nên rễ Khổ sâm bắc được dùng để điều trị bệnh nhiễm khuẩn ngoài da, rối loạn nhịp tim, chống ung thư. Hiện nay, dược liệu Khổ sâm bắc được nhập từ Trung Quốc nên việc nghiên cứu nhân giống và trồng trọt là rất cần thiết. Các thí nghiệm về thời vụ gieo hạt, giá thể gieo hạt và biện pháp xử lý hạt được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 3 lần nhắc lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy: thời điểm gieo hạt thích hợp là vào tháng 8, gieo trên giá thể đất + mùn (tỉ lệ 1:1), trước khi gieo nên ngâm hạt trong nước ấm (khoảng 400C) trong 2 giờ.
Từ khóa
Toàn văn:
PDFTài liệu tham khảo
[1]. T. L. Do, Viet Nam medicinal plants and medicine taste. Medical publishing House, Ha Noi, 2004, p. 826.
[2]. M. K. Panthati, K. N. V. Rao, S. Sandhya, and B. David, “A review on phytochemical, ethnomedical and pharmacological studies on genus Sophora, Fabaceae,” Rev. Bras. Farmacogn.-Braz. J. Pharmacogn, vol. 22, pp. 1145-1154, 2012.
[3]. Z. -Y. Zhang, A. Lu, and W. G. D'Arcy, Flora of China., Fabaceae, 1994, vol. 10,.
[4]. H. B. Do et al., Medicinal plants and medicinal animals in Vietnam. Science and Technics Publishing House, 2006, vol. 1, pp. 127-131.
[5]. X. He, J. Fang, L. Huang, J. Wang, and X. Huang, “Sophora flavescens Ait.: Traditional usage, phytochemistry and pharmacology of an important traditional Chinese medicine,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 172, pp. 10-29, 2015.
[6]. T. L. Nguyen, and T. D. Bui, Curriculum Test Methods. Hanoi Agricultural University, Hanoi, 2005.
Các bài báo tham chiếu
- Hiện tại không có bài báo tham chiếu