NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, GIẢI PHẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP KHỬ TRÙNG TẠO MẪU SẠCH PHỤC VỤ NHÂN GIỐNG IN VITRO CÂY DƯƠNG ĐỒNG Adinandra sp. | Ngà | TNU Journal of Science and Technology

NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, GIẢI PHẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP KHỬ TRÙNG TẠO MẪU SẠCH PHỤC VỤ NHÂN GIỐNG IN VITRO CÂY DƯƠNG ĐỒNG Adinandra sp.

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 04/05/20                Ngày hoàn thiện: 09/06/20                Ngày đăng: 11/06/20

Các tác giả

1. Nguyễn Thị Thu Ngà, Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên
2. Phan Thị Mai, Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên
3. Đào Thị Thu Hà, Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên
4. Phạm Thị Hòa, Trường Cao đẳng Hải Dương
5. Nguyễn Hữu Quân Email to author, Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Chi Dương đồng (Adinandra) là cây dược liệu quý chứa nhiều hợp chất có hoạt tính kháng viêm, chống oxy hóa, phòng và điều trị ung thư. Ở Việt Nam, cây Dương đồng Adinandra sp. phân bố hẹp ở một số tỉnh như Lào Cai, Vĩnh Phúc, Quảng Trị, Hà Giang, Lâm Đồng. Gần đây, chi Dương đồng đã được đưa vào danh sách là một trong những cây thuộc danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam. Một trong những biện pháp nhân giống hiệu quả để bảo tồn và phát triển nguồn gen các cây thuốc quý đang bị đe dọa là phương pháp nuôi cấy in vitro. Trong nghiên cứu này, cây Dương đồng Adinandra sp. thu tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, Việt Nam được chúng tôi mô tả đặc điểm hình thái, tiến hành giải phẫu thân và lá để nhận diện loài. Hạt của cây Dương đồng Adinandra sp. được xác định là nguồn vật liệu ban đầu sử dụng trong nuôi cấy in vitro. Nghiên cứu tạo mẫu sạch cho thấy, mẫu hạt sau khi được khử trùng sơ bộ bằng ethanol 70° trong 1 phút, sau đó khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 12 phút cho hiệu quả tạo mẫu sạch tốt nhất. Mẫu hạt sau khử trùng được nuôi cấy trên môi trường MS, tỉ lệ mẫu sạch đạt 91%, tỉ lệ mẫu phát sinh chồi đạt 87,33% sau 6 tuần nuôi cấy, chất lượng chồi tốt, chồi mập, màu xanh đậm.


Từ khóa


Cây Dương đồng Adinandra sp.; giải phẫu; hình thái; khử trùng; nhân nhanh in vitro.

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1]. H. H. Pham, An Illustrate Flora of Vietnam. Young Publishing, 1999, vol. 11.

[2]. R. El-Haggar, and R. I. Al-Wabli, “Anti-Inflammatory screening and molecular modeling of some novel coumarin derivatives,” Molecules, vol. 20, pp. 5374-5391, 2015.

[3]. H. Gao, B. Liu, F. Liu, and Y. Chen, “Anti-Proliferative Effect of Camellianin A in Adinandra nitida Leaves and Its Apoptotic Induction in Human Hep G2 and MCF-7 Cells,” Molecules, vol. 15, pp. 3878-3886, 2010.

[4]. Y. Shi, and C. Zhou, “Synthesis and evaluation of a class of new coumarin triazole derivatives as potential antimicrobial agents,” Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, vol. 21, pp. 956-960, 2011.

[5]. B. Liu, Y. Ma, Y. Liu, Z. Yang, and L. Zhang, “Ultrasonic-Assisted Extraction and Antioxidant Activity of Flavonoids from Adinandra nitida leaves,” Tropical Journal of Pharmaceutical Research, vol. 12, no. 6, pp. 1045-1051, 2013.

[6]. V. C. Vo, Vietnamese medicinal plant dictionary (new episode). Medical Publishing House, 2012.

[7]. H. Q. Nguyen, T. T. H. Hoang, T. H. Tran, T. T. T. Vu, D. T. Sy, H. M. Chu, and T. N. L. Nguyen, “In vitro multiple shoot regeneration and hairy root induction of Aconitum carmichaelii Debex.-an important medicinal plant,” Sylwan, vol. 164, no. 1, pp. 228-242, 2020.

[8]. T. Nguyen, Investigation of medicinal plants and conservation studies: Research medicine from herbs. Science and Technology Publishing House, 2006.

[9]. B. Nguyen, Plant morphology (episode 1) and Plant morphology (episode 2). University and Secondary Publishing House, 1974-1975, 2009.

[10]. Q. B. Dang, T. P. T. Nguyen, V. P. Nguyen, T. S. Dinh, T. T. Ninh, V. H. Nguyen, V. L. Tran, and T. T. L. Nguyen, “Establishment of In vitro Propagation Protocol for Golden Camellia (Camellia sp.),” Vietnam J. Agri. Sci., vol. 15, no. 12, pp. 1664-1678, 2017.

[11]. Q. Nguyen, and T. L. A. Nguyen, Agricultural biotechnology, Hanoi University of Education Publishing House, 2007.

[12]. T. Osono, “Endophytic and epiphytic phyllosphere fungi of Camellia japonica: seasonal and leaf age - dependent variations,” Mycologia, vol. 100, no. 3, pp. 387-391, 2008.

[13]. K. Danso, E. Azu, W. Elegba, A. Asumeng, H. M. Amoatey, and G. Y. P. Klu, “Effective decontamination and subsequent plantlet regeneration of sugarcane (Saccharum officinarum L.) in vitro,International Journal of Integrative Biology, vol. 11, no. 2, pp. 90-96, 2011.

[14]. T. H. Nguyen, and V. V. Nguyen, “Micropropagation of Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda,” Journal of Forestry Science and Technology, vol. 4, pp. 17-22, 2017.

[15]. T. K. Mondal, A. Bhattacharya, A. Sood, and P. S. Ahuja, “Micropropagation of tea (Camellia sinensis (L.) O. Kuntze) using thidiazuron,” Plant Growth Regulation, vol. 26, no. 1, pp. 57-61, 1998.

[16]. V. K. Nguyen, T. C. Nguyen, and T. T. Nguyen, “Propagation of Camellia piquetiana (Pierre) Sealy in vitro,VNU Journal of Science, vol. 30, no. 3, pp. 17-25, 2014.


Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved