NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG RAU CẢI TRỒNG TRONG HỆ THỐNG THỦY CANH HỒI LƯU VỤ THU – ĐÔNG NĂM 2019 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN | Long | TNU Journal of Science and Technology

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG RAU CẢI TRỒNG TRONG HỆ THỐNG THỦY CANH HỒI LƯU VỤ THU – ĐÔNG NĂM 2019 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 10/07/20                Ngày hoàn thiện: 28/07/20                Ngày đăng: 31/07/20

Các tác giả

1. Hà Việt Long Email to author, Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
2. Hà Minh Tuân, Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
3. Đặng Thị Tố Nga, Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
4. Vàng Thị Ly, Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Nghiên cứu được thực hiện vào vụ Thu Đông năm 2019 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đối với 4 giống rau cải (cải xanh, cải bẹ mào gà, cải mơ lùn và cải canh lá đỏ) trồng trong hệ thống thủy canh hồi lưu. Kết quả cho thấy, các giống rau cải thí nghiệm có khả năng sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn (39 – 40 ngày). Năng suất thực thu của các giống rau cải dao động từ 21,64 – 33,75 tạ/1000 m2. Trong đó cải bẹ mào gà có năng suất tương đương cải mơ lùn (33,75 và 31,11 tạ/1000 m2), cao hơn cải xanh (28,69 tạ/1000 m2), cải canh lá đỏ có năng suất thấp nhất (21,64 tạ/1000 m2), sai khác ở mức tin cậy 95%. Các giống rau cải thí nghiệm trong điều kiện thủy canh có hàm lượng N03- thấp (120 – 150 mg/kg sản phẩm), đảm bảo an toàn (<500mg) theo quy định của Bộ Nông nghiệp đã ban hành (Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN). Hàm lượng VTMC các giống dao động từ 21,80 - 23,53mg/100g,  độ Brix dao động từ 2,73 - 3,77% và hàm lượng chất khô dao động từ 6,2 - 7,51%. Trong đó giống cải canh lá đỏ có hàm lượng chất khô cao nhất (7,51%).


Từ khóa


Thủy canh hồi lưu; rau cải; dung dịch; dinh dưỡng; công nghệ cao

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1]. T. T. C. Ta, Vegetable farming techniques. Agricultural Publisher, Ha Noi, 2006.

[2]. W. F. Gericke, “Crop Production in liquid culture media,” Science, vol. 85, no. 2198, pp. 177-178, 1937.

[3]. M. C. Nguyen, M. C. Hoang, T. A. Nguyen, and K. T. Tran, “Researching on establishment of a model to produce leafy vegetables (lettuce, green mustard, celery) grown in Nutrient Film Technique (NFT) in greenhouse,” Vietnam Journal of Agricultural Science and Technology, vol. 5, no. 18, pp. 52-56, 2012.

[4]. N. Sharma, S. Acharya, K. Kumar, N.Singh, and O. P. Chaurasia, “Hydroponics as an advanced technique for vegetable production: An overview,” Journal of Soil and Water Conservation, vol. 17, no. 4, pp. 364-371, 2019.

[5]. Minister of Agriculture and Rural Development, Decision No. 99/2008/ QD-BNN dated October 15, 2008, 2008.

[6]. T. H. Nguyen, T. Q. T. Nguyen, T. P. Vo, and T. M. T. Pham, “The effects of nitrogen concentration and NH4 + / NO3 – levels on the growth and yield of Oenanthe javanica (Blume) DC. Hydroponic,” Vietnam Journal of Agricultural Science and Technology (ISSN 1859-1558), vol. 7, no. 92, pp. 31-36, 2018.


Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved