PHÁT SINH LOÀI PHÂN TỬ CỦA CHI RIỀNG ALPINIA ROXB. (ZINGIBERACEAE): GÓC NHÌN TỔNG QUAN VỀ PHÁT SINH LOÀI CỦA CHI RIỀNG VIỆT NAM | Toàn | TNU Journal of Science and Technology

PHÁT SINH LOÀI PHÂN TỬ CỦA CHI RIỀNG ALPINIA ROXB. (ZINGIBERACEAE): GÓC NHÌN TỔNG QUAN VỀ PHÁT SINH LOÀI CỦA CHI RIỀNG VIỆT NAM

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 23/02/21                Ngày hoàn thiện: 19/03/21                Ngày đăng: 06/04/21

Các tác giả

Lê Chí Toàn Email to author, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Tóm tắt


Chi Riềng Alpinia, thành viên lớn nhất của Zingiberaceae, có mối quan hệ phát sinh loài chưa rõ ràng. Các nghiên cứu hiện tại ở Việt Nam thường chỉ tập trung vào các ghi nhận loài bổ sung và loài mới của Alpinia cho hệ thực vật Việt Nam. Vì vậy, cần có một cái nhìn tổng quan về phát sinh loài của Alpinia ở Việt Nam. Công trình này dựa trên dữ liệu phân tử từ các vùng gen matK và ITS của 149 loài xác nhận rằng Alpinia được ủng hộ là nhóm phát sinh đa ngành với sáu nhánh khác nhau. 25/37 loài Alpinia Việt Nam được đưa vào phân tích phân tử, kết quả chỉ ra rằng Alpinia Việt Nam không phải nhóm đơn phát sinh và chúng nằm tại các nhánh II, IV và V của Alpinia. Hầu hết các loài Alpinia Việt Nam tập trung nằm tại nhánh IV nơi bao gồm các loài từ miền Nam Trung Quốc và Đông Nam Á. Dựa trên các phân tích phân tử, Alpinia Việt Nam có mối quan hệ di truyền chặt chẽ với nhau mặc dù chúng phân bố trên toàn lãnh thổ Việt Nam với các vùng khí hậu khác nhau như cận nhiệt đới và nhiệt đới và khó tìm thấy các đặc điểm hình thái đặc trưng chung của chúng.

Từ khóa


Phát sinh loài phân tử; Không đơn ngành; Alpinia; Tổng quan; Việt Nam

Toàn văn:

PDF (English)

Tài liệu tham khảo


[1] C. R. Darwin, On the origin of species by means of natural selection, or the preservation of favoured races in the struggle for life. London: John Murray, 1859.

[2] T. A. Brown, Genomes. Oxford, U.K: BIOS Scientific Publishers, 2002.

[3] W. J. Kress, A. Z. Liu, M. Newman, and Q. J. Li, “The molecular phylogeny of Alpinia (Zingiberaceae): A complex and polyphyletic genus of gingers,” American Journal of Botany, vol. 92, pp. 167-178, 2005.

[4] X. D. Vu, C. T. Le, T. B. Do, P. B. Cao, Q. B. Nguyen, T. C. Vu, T. L. Dang, V. D. Nguyen, and B. Liu, “Phylogeny of Alpinia coriandriodora D. Fang and implications for character evolution and conservation,” Pakistan Journal of Biological Sciences, vol. 24, pp. 1-12, 2021.

[5] A. Rangsiruji, M. F. Newman, and Q. C. B. Cronk, “A study of the infrageneric classification of Alpinia (Zingiberaceae) based on the ITS region of nuclear rDNA and the trnL-F spacer of chloroplast DNA,” in Monocots-Systematics and evolution, K. L. Wilson and D. A. Morrison, Eds., Collingwood, Australia: CSIRO Publishing, 2000, pp. 728.

[6] W. J. Kress, L. M. Prince, and K. J. Williams, “The phylogeny and a new classification of the gingers (Zingiberaceae): Evidence from molecular data,” American Journal of Botany, vol. 89, pp. 1682-1696, 2002.

[7] D. T. Nghiem, Q. B. Nguyen, V. O. Tran, P. H. Nguyen, and T. T. Nguyen, “a new record species in the genus Alpinia (Alpinia graminifolia D. Fang & G.Y. Lo) for Vietnam flora,” VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, vol. 34, pp. 16-20, 2018.

[8] X. D. Vu, Q. B. Nguyen, T. L. Dang, D. T. Nghiem, P. B. Cao, T. C. Vu, X. Ye, and N. H. Xia, “Alpinia coriandriodora D. Fang, a new record for flora of Vietnam,” Journal of Tropical and Subtropical Botany, vol. 27, pp. 99-101, 2019.

[9] H. T. Luu, H. D. Tran, T. L. Nguyen, Q. B. Nguyen, and L. S. Jana, “Alpinia vietnamica (zingiberaceae), a new species from central vietnam,” Annales Botanici Fennici, vol. 56, pp. 221-226, 2019.

[10] M. Kearse, R. Moir, A. Wilson, S. Stones-Havas, M. Cheung, S. Sturrock, S. Buxton, A. Cooper, S. Markowitz, C. Duran, T. Thierer, B. Ashton, P. Mentjies, and A. Drummond, “Geneious basic: an integrated and extendable desktop software platform for the organization and analysis of sequence data,” Bioinformatics, vol. 28, pp. 1647-1649, 2012.

[11] A. Stamatakis, “RAxML-VI-HPC, maximum likelihood-based phylogenetic analyses with thousands of taxa and mixed models,” Bioinformatics, vol. 22, pp. 2688-2690, 2006.

[12] D. Darriba, G. L. Taboada, R. Doallo, and D. Posada, “jModelTest 2: more models, new heuristics and parallel computing,” Nature Methods, vol. 9, pp. 772, 2012.

[13] F. Ronquist and J. P. Huelsenbeck, “MrBayes 3, Bayesian phylogenetic inference under mixed models,” Bioinformatics, vol. 19, pp. 1572-1574, 2003.

[14] M. A. Miller, W. Pfeiffer, and T Schwartz, “Creating the CIPRES Science Gateway for inference of large phylogenetic trees,” Proceedings of the Gateway Computing Environments Workshop (GCE), New Orleans, USA: Institute of Electrical and Electronics Engineers (IEEE), 2010, pp. 1-8.

[15] A. Rambaut and A. J. Drummond, “Tracer,” 2007. [Online]. Available: http://tree.bio.ed.ac.uk/software/tracer/. [Accessed Jan 05, 2021].

[16] D. L. Wu and L. Kai, “Zingiberaceae,” in Flora of China (Flagellariaceae through Marantaceae), vol. 24, Z. Y. Wu, P. H. Raven, and D. Y. Hong, Eds., Beijing: Science Press, 2000, pp. 322-377.

[17] H. H. Pham, An Illustrated Flora of Vietnam. Tre Publishing House, Ho Chi Minh city, vol. 3, pp. 432-461, 2000.

[18] Q. B. Nguyen, Zingiberaceae Lindl.- Ho Gung. Checklist of plant species of Vietnam. Publishing House of Agriculture, Hanoi, vol. 3, pp. 487-508, 2005.

[19] Q. B. Nguyen, “Zingiberaceae,” in Flora of Vietnam, vol. 21, Publishing House of Natural Science and Technology, Hanoi, 2017, pp. 9-109.

[20] N. S. Ly, “Alpinia newmanii sp. Nov. (Zingiberaceae) from central Vietnam,” Nordic Journal of Botany, vol. 35, pp. 1-6, 2017.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.4022

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved