THI PHÁP HƯ KHÔNG TRONG THƠ HAIKU VÀ KHOẢNG TRỐNG KHÔNG BẠCH TRONG TRANH MẶC HỘI NHẬT BẢN | Như | TNU Journal of Science and Technology

THI PHÁP HƯ KHÔNG TRONG THƠ HAIKU VÀ KHOẢNG TRỐNG KHÔNG BẠCH TRONG TRANH MẶC HỘI NHẬT BẢN

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 09/03/22                Ngày hoàn thiện: 25/03/22                Ngày đăng: 25/03/22

Các tác giả

Nguyễn Diệu Minh Chân Như Email to author, Trường Đại học Đồng Tháp

Tóm tắt


Tương quan giữa thơ ca và hội họa trong nghệ thuật phương Đông từ lâu đã được nói đến một cách khái quát như: “thi trung hữu họa; họa trung hữu thi” (trong thơ có họa; trong họa có thơ). Nhưng những công trình nghiên cứu khoa học làm sáng tỏ mối tương quan đó thì nhìn chung vẫn chưa nhiều. Bài viết dựa trên cơ sở lí thuyết so sánh liên ngành trong văn học so sánh, đồng thời, thông qua việc khảo sát số liệu 102 tác phẩm thơ haiku và 98 tác phẩm tranh mặc hội nổi bật nhất ở Nhật Bản trong khoảng thời gian từ thế kỉ XVII đến thế kỉ XIX, để tìm ra điểm giao thoa giữa thơ haiku và tranh mặc hội. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một trong những điểm giao thoa đó là thi pháp hư không trong thơ haiku và khoảng trống không bạch trong tranh mặc hội. Từ kết quả nghiên cứu này, bài viết mở ra hướng tiếp cận mới đối với thơ haiku Nhật Bản, đồng thời bước đầu tìm hiểu về phương thức tiếp nhận tranh mặc hội, vốn là một thành tựu văn hóa nghệ thuật đặc sắc, nhưng vấn đề tiếp nhận vẫn chưa được đào sâu nghiên cứu một cách sâu rộng ở Việt Nam. Mặc khác, công trình nghiên cứu cũng đóng góp những kết quả thực tế để phát triển mở rộng lí thuyết về so sánh loại hình trong lí thuyết so sánh văn học đương đại, tạo tiền đề cho những nhiên cứu mới trên phương diện lí luận.

Từ khóa


Thi pháp hư không; Thơ haiku; Tranh mặc hội; Văn học so sánh; So sánh liên ngành

Toàn văn:

PDF (English)

Tài liệu tham khảo


[1] D. M. C. N. Nguyen, “Zen aesthetics influence in Basho poems,” Culture and arts Magazine, vol. 310, no. 4, pp. 66-69, 2010.

[2] D. M. C. N. Nguyen, “The aesthetic sense of “pingdan” in the four line poem of Wang Wei,” Ho Chi Minh City of Pedagogy Social Sciences and Humanities, vol. 20(54), no. 05, pp. 50-56, 2010.

[3] D. M. C. N. Nguyen, “Approaching Classical Japanese Haiku Poetry through the Perspective of Ink Painting Art and Application to Teaching Foreign Literature for Literature Pedagogy Students at Dong Thap University,” Vietnam Journal of Education (VJE) – Vietnam Ministry of Education and Training, vol. 5, no. 2, pp. 52-60, 2021.

[4] D. M. C. N. Nguyen, “Relationship between Chinese traditional poetry and paintings,” Culture and arts Magazine, vol. 400, no. 10, pp. 66-69, 2017.

[5] P. K. Nguyen, “Japanese traditional aesthetics form cultural perspective,” Journal of Science and Technology - The University of Danang, vol. 131, no. 10, pp. 35-40, 2018.

[6] T. N. T. Nguyen, “Wangwei and Yosa Buson – “Painting in poems,” Ho Chi Minh City of Pedagogy Social Sciences and Humanities, vol. 38, no. 8, pp. 53-62, 2012.

[7] J. Francoise, Discuss about the pale (translated by Truong Thi An Na). Da Nang: Da Nang Publishing House, 2003.

[8] D. M. C. N. Nguyen, “Meditation sensitive experience in receiving Haiku poetry and classical ink painting,” Ho Chi Minh City Journal of science, vol. 19, no. 1, pp. 31-41, 2022.

[9] P. Luu, China’s traditional poetics (school of thoughts – categories- clauses). University of Education Publishing House, Ha Noi, 2017.

[10] T. Shuji, The Japanese sense of beauty (translated by Matt Treywaud). Japan Publishing Industry Foundation for Culture, 2018.

[11] K. P. Nguyen, Japan from aesthetic to literature. Hanoi: VNU Publishing House, 2018.

[12] I. Ysushi, Laws of haiku poem (translated by Nguyen Vu Quynh Nhu and Vu Doan Lien Khe). Ho Chi Minh city: VNU publishing House, 2020.

[13] N. Chieu, Three thousand fragrant worlds. Hanoi: Literature Publishing House, 2015.

[14] H. C. Cao and L. T. Mai, The art of using language in Tang dynasty poem (translated by Tran Dinh Su and Le Tam). Hanoi: Literature Publishing House, 2000.

[15] N. Chieu, Basho and haiku poem. Ho Chi Minh city: General Publishing House, 1994.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.5650

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved